Các tính năng, lệnh và chế độ an toàn ATA
Các tiêu chuẩn ATA mất thời gian dài về hướng loại bó khả năng không tương thích và những sự cố với tiếp xúc ổ đĩa IDE đến các hệ thống bus ISA/PCI. Đặc điểm kỹ thuật ATA xác định những tín hiệu trên đầu nối 40-pin, các chức năng và định thời gian. Phần sau đây liệt kê một số yếu tố và chức năng được định rõ bởi đặc điểm kỹ thuật ATA.
Các lệnh ATA
Một trong những tính năng tuyệt vời nhất của giao diện ATA là bộ lệnh được mở rộng. Giao diện ATA được làm theo IBM bộ điều khiển WDI003 được sử dụng trong hệ thống AT đầu tiên. Tất cả ổ đĩa ATA phải hỗ trợ bộ lệnh WD (8 lệnh) không biệt lệ, là lý do các ổ đĩa ATA rất dễ dàng được lắp đặt trong hệ thống hôm nay. Tất cả hệ thống tương thích IBM đều dựng sẵn hỗ trợ ROM BIOS cho WD1003. Nên chúng về cơ bản cùng hỗ trợ ATA.
Ngoài hỗ trợ tất cả lệnh VD 1003. Đặc điểm kỹ thuật ATA thêm vào nhiều lệnh khác để mơ rộng tốc độ và các khả năng. Những lệnh này là một phần tùy chọn của giao diện ATA nhưng vài trong số các lệnh được dùng trong phần lớn các ổ đĩa hôm nay và rất quan trọng đối với tốc độ và sử dụng các ổ đĩa ATA nói chung.
Có lẽ quan trọng nhất là lệnh IDENTIFY DRIVE. Lệnh này làm ổ đĩa truyền một khối dữ liệu 512 byte cung cấp toàn bộ chỉ tiết về ổ đĩa. Thông qua lệnh này bất kỳ chương trình nào (bao gồm cá hệ thống BIOS) có thể tìm thấy chính xác loại ổ đĩa nào được kết nối, gồm cả nhà sản xuất ổ đĩa. Số kiểu mẫu (model number), các tham số hoạt động, thậm chí số theo từng dãy (serial number) của ổ đĩa. Nhiều BIOS hiện đại dùng thông tin này để tự động nhận và gia nhập các tham số ổ đĩa vào bộ nhớ CMOS, loại trừ sự cần thiết cho người dùng thực hiện bằng tay vào các tham số này suốt giai đoạn cấu hình hệ thống. Sự sắp xếp này giúp ngăn ngừa những sai sót mà sau đó dẫn đến mất dữ liệu khi người dùng không còn nhớ những tham số nào mà họ đã sử dụng trong suốt giai đoạn thiết lập.
Dữ liệu Identife Drive cho bạn biết nhiều điều về ổ đĩa của bạn bao gồm phần sau:
- Số những địa chỉ khối logic có khả năng dùng chế độ LBA.
- Số cylinder, đầu ghi và sector vật lý có sẵn trong chế độ P-CHS.
- Số cylinder, đầu ghi và sector logic trong chế độ L-CHS biên dịch hiện hành.
- Các chế độ truyền (và các tốc độ) được hỗ trợ.
- Nhà sản xuất và số kiểu mẫu.
- Sự sửa đổi phần có tính cố định nội bộ.
- Số theo từng dãy.
- Loại /kích cỡ bộ đệm (Buffer type/size). Cho biết vùng đệm sector hay lưu trữ các khả năng.
Vài chương trình có sẵn có thể thực thi lệnh này đổi với ổ đĩa và báo cáo thông tin trên màn hình, bao gồm ATAINF có sẵn như một phần của bộ sưu tập miễn phí của các công cụ chuẩn đoán được gọi là UltimateBoot CD. Bạn có thể tải xuống toàn bộ đĩa hay hầu hết các tiện ích riêng lẽ từ WWW .ultimatebootcd.com/.
Tôi thấy những chương trình này đặc biệt hữu dụng khi đang thử cài đặt các ổ đĩa ATA vào một hệ thống có loại ổ đĩa được xác định người dùng nhưng không hỗ trợ tự động phát hiện và tôi cần biết các tham số đúng cho loại BIOS có khả năng định rõ người dùng. Những chương trình này lấy thông tin trực tiếp từ ổ đĩa.
Hai lệnh quan trọng là lệnh Read Multiple và Write Multiple. Những lệnh này cho phép những sự truyền dữ liệu đã sector và khi được kết hợp với các khả năng PIO chế độ khối trong hệ thống, có thể dẫn đến những tốc độ truyền dữ liệu đáng kể nhiều lần nhanh hơn những truyền PIO sector đơn. Một số hệ thống cũ hơn yêu cầu bạn lựa chọn số lượng đúng sector được hỗ trợ bởi ổ đĩa nhưng phần lớn hệ thống hiện nay tự động xác định thông tin này.
Nhiều lệnh được mở rộng khác có sẵn bao gồm phạm vi cho nhà sản xuất ổ đĩa để thực thi cái được gọi là các lệnh chỉ liên quan đến nhà sản xuất. Chắc chắn các nhà sản xuất thường dùng những lệnh này cho những tính năng riêng của nhà sản xuất. Thường thì những lệnh riêng của nhà sản xuất điều khiển những tính năng như là định dạng cấp thấp và quản lý phát hiện.
Đó là lí do tại sao những chương trình định dạng cấp thấp có thể rất đặc trưng đối với các ổ đĩa ATA của nhà sản xuất riêng biệt và tại sao nhiều nhà sản xuất thực hiện những chương trình LLF của chính họ.
Chế độ an toàn ATA
Sự hỗ trợ cho mật khẩu ổ cứng (được gọi là chế độ an toàn ATA) được thêm vào đặc điểm kỹ thuật ATA-3 suốt năm 1995. Sự đề nghị được chấp thuận trong đặc điểm kỹ thuật ATA phát xuất từ IBM người đã phát triển khả năng này và kết hợp nó vào hệ thống ThinkPad và ổ đĩa IBM 2.5″. Do nó được kết hợp trực tiếp vào tiêu chuẩn ATA-3 chính thức (công bố năm 1997), phần lớn các nhà sản xuất hệ thống và ổ đĩa khác cùng chấp nhận việc này, đặc biệt cho hệ thống máy xách tay và các ổ đĩa 2.5″. Lưu ý rằng những mật khẩu này rất an toàn. Cũng vậy nếu bạn mất hay quên chúng, chúng thường không thể được hồi phục và bạn sẽ không bao giờ có khả năng truy cập ổ đĩa.
Những mật khẩu an toàn ổ đĩa được thiết lập qua BIOS Setup và không phải toàn bộ hệ thống đều hỗ trợ tính năng này. Đa phần máy xách tay hỗ trợ sự an toàn ổ đĩa nhưng phần lớn máy để bàn thì không. Nếu có hỗ trợ hai loại mật khẩu ổ đĩa được thiết lập được gọi là người dùng (user) và chính (master). Mật khẩu người dùng khóa hoặc không khóa ổ đĩa. Trong khi mật khẩu chính được dùng chỉ khi không khóa. Bạn có thể chỉ đặt mật khẩu người dùng hay bạn có thể đặt mật khẩu người dùng và chính, nhưng bạn không thể chỉ đặt mật khẩu chính.
Khi mật khẩu người dùng được đặt (không có mật khẩu chính) hay khi cả hai mật khẩu người dùng và chính được đặt truy cập vào ổ đĩa bị ngăn chặn (thậm chí nếu ổ đĩa bị dời sang hệ thống khác) trừ khi mật khẩu người dùng (hay chính) được nhập vào khi khởi động hệ thống.
Mật khẩu chính được thiết kế là mật khẩu thay thế hay dự phòng cho những người quản trị hệ thống. Với cả hai bộ mật khẩu người dùng và chính, người dùng chỉ được cho biết mật khẩu người dùng, không biết mật khẩu chính. Sau đó, người dùng có thề đổi mật khẩu người dùng như ý muốn; tuy nhiên, người quản trị hệ thống vẫn thực hiện truy cập bảng cách dùng mật khẩu chính.
Nếu mật khẩu người dùng hay mật khẩu người dùng và chính được đặt ổ đĩa phải không được khóa tại kỳ khởi động qua một dấu nhắc mật khẩu BIOS được phát sinh. Sự xuất hiện của dấu nhắc thay đổi từ hệ thống đến hệ thống. Cho thí dụ trong hệ thống ThinkPad một biểu tượng bao gồm một ống trụ với một số nằm trên nó (cho biết số ổ đĩa) kế bên dấu hiệu khóa móc trên màn hình. Nếu dấu nhắc mật khẩu ổ đĩa cứng xuất hiện, bạn phải vào nó; nếu không thì bạn sẽ bị từ chối truy cập vào ổ đĩa và hệ thống sẽ không khởi động.
Như với nhiều tính năng an toàn, cách giải quyết khác có thể thực hiện nếu quên mật khẩu. Trong trường hợp này ít nhất có một công ty có thể phục hồi lại hoạt động ổ đĩa (với tất cả dữ liệu mất) hay phục hồi lại ổ đĩa và dữ liệu. Công ty đó là Nortek (xem http://\v\v\v.Nortek.on.ca để lấy thông tin). Tiến trình di dời mật khẩu khá đắt (nhiều hơn giá một ổ cứng mới trong hầu hết trường hợp) và phải cung cấp bảng chứng của quyền sơ hữu khi bạn gửi ổ đĩa. Bạn thấy đấy, nó chỉ đáng làm chỉ khi bạn thực sự cần phục hồi dữ liệu.
Các mật khẩu ổ đĩa không được đặt trước trên ổ đĩa mới nhưng chúng có thể được đặt trước nếu mua phải ổ đĩa đã sử dụng hay nếu người hay công ty mà bạn mua ổ đĩa hay hệ thống đã cài mật khẩu. Đây là mánh khóe chung khi bán những ổ đĩa hay hệ thống (đặc biệt là máy tính xách tay) trên eBay cho ví dụ người bán có thể đặt các mật khẩu giám sát hay ổ đĩa và nắm chúng cho tới khi việc thanh toán hoàn tất. Hay họ có thể bán sản phẩm đã dùng rồi, họ không có các mật khẩu, làm chúng vô dụng đối với người mua. Bởi vì điều này, tôi không bao giờ đề nghị mua ổ đĩa cứng hay máy tính xách tay sử dụng rồi trừ khi bạn chắc chắn rằng không có các mật khẩu giám sát hay ổ đĩa được đặt.
Phần lớn hệ thống cũng hỗ trợ các mật khẩu bật nguồn hay giám sát khác trong BIOS Setup. Trong đa số hệ thống, khi bạn đặt mật khẩu giám sát, nó cũng tự động đặt mật khẩu ổ đĩa cùng giá trị. Trong phần lớn trường hợp nếu mật khẩu giám sát được đặt và nó phù hợp mật khẩu ổ đĩa chính và người dùng, khi bạn vào mật khẩu giám sát, cùng lúc BIOS tự động vào mật khẩu ổ đĩa. Điều này có nghĩa là mặc dầu mật khẩu ổ đĩa được đặt, thậm chí bạn có thể không biết nó do mật khẩu ổ đĩa bị nhập vào một cách tự động tại thời điểm bạn vào mật khẩu giám sát; do vậy. bạn sẽ không thấy dấu nhắc riêng biệt cho mật khẩu ổ đĩa. Tuy nhiên, nếu ổ đĩa sau đó bị tách biệt khỏi hệ thống, nó sẽ không hoạt động trên hệ thống khác cho đến khi mật khẩu ổ đĩa đúng được nhập vào. Không có những dịch vụ của một công ty như Nortek, bạn chỉ có thể bỏ mật khẩu ổ đĩa nếu biết mật khẩu để bắt đầu.
Đừng bỏ qua việc tìm hiểu thêm các loại màn hình trên thị trường!