Hướng dẫn sử dụng bảng chọn thoát và các tính năng BIOS Setup thêm vào
1282
Bảng chọn thoát dùng cho việc thoát chương trình thiết lập, lưu các thay đồi, nạp và lưu những mặc định. Bảng 1 thể hiện các chọn lựa tiêu biểu được tìm thấy trong hầu hết BIOS bo mạch chủ.
Bảng chọn thoát
Bảng 1: Các thiết lập bảng chọn thoát
Tính năng | Mô tả |
Exit Saving Changes | Thoát và lưu những thay đổi trong CMOS RAM |
Exit Discarding Changes | Thoát không lưu bất kỳ thay đổi được thực hiện trong BIOS Setup. |
Load Optimal Defaults | Nạp các giá trị mặc định của nơi sản xuất (tối ưu) cho tất cả tùy chọn thiết lập. |
Load Custom Defaults | Nạp các mặc định riêng cho tất cả tùy chọn thiết lập. |
Save Custom Defaults | Lưu các giá trị hiện thời như các mặc định riêng trong CMOS RAM. Thông thường, BIOS đọc các giá trị thiết lập được lưu từ CMOS RAM. Nếu bộ nhớ này hóng, BIOS đọc các mặc định riêng. Nếu không có các mặc định riêng đươc đặt. BIOS đọc các mặc đinh của nơi sản xuất tư flash ROM |
Discard Changes | Loại bỏ những thay đổi không có thoát chương trình thiết lập. Các giá trị tùy chọn nay hiện diện khi máy tính được sử dụng |
Sau khi chọn một bộ tối ưu các thiết lập BIOS Setup, bạn lưu chúng bằng cách dùng tùy chọn Save Custom Defaults. Điều này cho phép bạn nhanh chóng hồi phục các thiết lập nếu chúng bị hỏng hay mất. Tất cả thiết lập BIOS được chứa trong bộ nhớ CMOS RAM được cấp nguồn bởi một pin gắn trên bo mạch chủ.
Các tính năng BIOS Setup thêm vào
Một số hệ thống có những tính năng thêm vào trên những màn hình BIOS Setup mà có thể không được tìm thấy trong tất cả BIOS. Một số trong những tính năng khá phổ biến này được liệt kê trong bảng 2.
Bảng 2: Các tính năng thiết lập BIOS bổ sung
Tính năng | Mô tả |
Virus Warning | Khi tính năng máy có hiệu lực, bạn nhận được một cảnh báo nếu một chương trình thư ghi vào sector khởi động hay bảng phân vùng của ổ đĩa cứng. Nếu có cảnh báo này trong hoạt động bình thường, bạn nên chạy một chương trình chống virus để xem liệu có bị nhiễm. Tính năng này chỉ bảo vệ sector khởi động chính (master boot sector), không bảo vệ toàn bộ ổ cứng. Lưu ý rằng các chương trình thường ghi vào sector khởi động chính như là FDISK, gây ra thông báo cảnh báo virus. |
CPU Internal Cache/Extemal Cache | Điều này cho phép bạn vô hiệu các bộ nhớ đệm CPU L1 (bên trong) và L2 (ben ngoài). Điều này thường được dùng khi kiểm tra bộ nhớ, trong trường hợp bạn không muốn bộ nhớ hoạt động. Đối với các hoạt động bình thướng, cả hai bộ nhớ đệm nên có hiệu lực |
Quick Power On Self Test | Khi có hiệu lực, tính năng này làm giảm lượng thời gian được yêu cầu để chạy POST. POST nhanh bỏ qua các bước cố định, như là kiểm tra bộ nhớ. Nếu tin cậy hệ thống của bạn, cho phép POST nhanh, nhưng trong phần lớn trường hợp tôi đề nghị để nó bị vô hiệu vì vậy bạn có phiên bản POST đầy đủ. |
Swap Ploppv Drive | Vùng này chỉ hoạt động trong hệ thống với hai ổ đĩa mềm. Chọn Enabled gán ổ đĩa vật lý B: đến ổ đĩa vật lý A: và ổ đĩa vật lý A: đến ổ đĩa logic B |
Boot Up Floppy Seek | Khi tính năng này có hiệu lực, BIOS kiểm tra (tìm kiềm) các ổ đĩa mềm đề xác định liệu chúng có 40 hay 80 rãnh ghi. Chi các ổ đĩa mềm 360KB có 40 rãnh ghi; các ổ đĩa với dung lượng 720KB, 1.2MB, và 1.44MB có 80 rãnh ghi Bởi vì rất it PC hiện đại PC có các ổ đĩa mềm 40 rãnh ghi, bạn vô hiệu chức năng này đề tiết kiệm thời gian. |
Boot Up System Speed | Chọn High để khởi động ở tốc độ CPU mặc định; chọn Low đề khởi động ở tốc độ 8MHz được mô phỏng. Tùy chọn 8MHz này thường được dùng trong quá khứ với các chương trình bảo vệ chống sao chép cụ thể, làm hỏng lược đồ bảo vệ nếu được khởi động ở tốc độ trọn vẹn. Tùy chọn này không còn dùng ngày nay. |
Gate A20 Option | Gate A20 đề cập các địa chỉ hệ thống bộ nhớ trên 1MB (bộ nhớ phát triển). Khi tính năng này được đặt ở Fast, chipset hệ thống điều khiển Gate A20. Khi tính năng này được đặt ở Normal, một chân trong bộ điều khiển bàn phím điều khiển Gate A20. Đặt Gate A20 ở Fast cải thiện tốc độ hệ thống, đặc biệt với hệ điều hành chế độ được bảo vệ như là Windows 9x và Windows 2000/XP. |
Typematic Rate Setting | Khi tính năng này bị vô hiệu, hai mục Tốc độ gõ lặp tự động (Typematic Rate) và Sự trì hoãn gõ lặp tự động (Typematic Delay) không liên quan. Các động tác gõ phim lặp lại tại tốc độ được xác định bởi bộ điều khiển bàn phím trong hệ thống. Khi tính năng này có hiệu lực, bạn chọn Tốc độ gõ lặp tự động (Typematic Rate) và Sự trì hoãn gõ lặp tự động (Typematic Delay). |
Typematic Rate | Khi thiết lập Tốc độ gõ lặp tự động có hiệu lực, bạn chọn Tốc độ gõ lặp tự động — tốc độ (Chars/Sec) mà các ký tự lập lại khi giữ một phim của 6, 8, 10, 12, 15, 20, 24 hay 30 ký tự cho mỗi giây. |
Typematic Delay (Msec) | Khi thiết lập Tốc độ gõ lặp tự động có hiệu lực, bạn chọn Sự trì hoãn gõ lặp tự động (Sự tri hoãn trước khi các nhấn phím bắt đầu lặp lại) 250, 500, 750 hay 1,000 mi-li giây. |
Report No FDD for | Chọn Yes để nhả IRQ6 khi hệ thống không chứa ổ đĩa mềm, cho sự tương thích với chứng nhận biểu trưng Windows. Trong màn hình thiết bị ngoại vi được tích hợp, chọn Disabled hay vùng bộ điều khiển FDC trên bo mạch chủ (Onboard FDC Controller). |
ROM Shadowing | Các chip ROM thông thường là rất chậm, khoảng 150ns (nano giây s), và vận hành chi 8 bit tại cùng thời điểm, trong khi RAM chạy 60ns hay thậm chí 10ns hay ít hơn và là dung lượng 32 bit hay 64 bit trong hầu hết hệ thống. Shadowing là sự sao chép mã BIOS từ ROM vào RAM, nơi CPU đọc các trình điều khiển BIOS tại tốc độ cao hơn của RAM. |