Parallel ATA và đầu nối I/O Parallel ATA
Parallel ATA có những cấu hình độc đáo và những yêu cầu liên quan đến giao diện vật lý, cáp và các đầu nối như so sánh với Serial ATA.
Đầu nối I/O Parallel ATA
Đầu nối giao diện Parallel ATA thông thường là đầu nối loại bọc đầu 40 chân với các chân cách nhau 0.1” (2.54mm) và thường thì nó được chốt để ngăn ngừa khả năng lắp đặt ngược. Để tạo một đầu nối có chốt, nhà sản xuất thường tháo bỏ chân 20 ở đầu đực (male connector) và chận chân 20 ở đầu cáp cái (female connector), ngăn ngừa người dùng lắp cáp ngược. Một số cáp cũng làm một chỗ lồi ra trên đầu cáp cái vừa với một vết khía trên vỏ bọc đầu đực trên thiết bị. Việc sử dụng các đầu nối được chốt và các cáp được đánh giá cao. Cắm cáp ATA ngược thường không gây ra bất kỳ tồn hại lâu dài: tuy nhiên, nó có thể khóa hệ thống và ngăn chặn nó hoạt động.
Bảng 1 thể hiện sơ đồ chân đầu nối giao diện 40 chân Parallel ATA (IDE) tiêu chuẩn.
Bảng 1: Đầu nối 40 chân Parallel ATA
Tên tín hiệu | Pin | Pin | Tên tín hiệu |
-RESET | 1 | 2 | GROUND |
DataBit7 | 3 | 4 | DataBit8 |
DataBit6 | 5 | 6 | DataBit9 |
DataBit5 | 7 | 8 | DataBit10 |
DataBit4 | 9 | 10 | DataBit11 |
DataBit3 | 11 | 12 | DataBit12 |
DataBit2 | 13 | 14 | DataBit13 |
DataBit1 | 15 | 16 | DataBit14 |
DataBit0 | 17 | 18 | DataBit15 |
GROUND | 19 | 20 | KEY (chân thiếu) |
DRQ3 | 21 | 22 | GROUND |
-IOW | 23 | 24 | GROUND |
-IOR | 25 | 26 | GROUND |
I/O CH RDY | 27 | 28 | CSELSPSYNC’ |
-DACK3 | 29 | 30 | GROUND |
IRQ14 | 31 | 32 | Dành riêng2 |
AddressBit1 | 33 | 34 | -PDIAG |
AddressBitO | 35 | 36 | Address Bit 2 |
-CS1FX | 37 | 38 | -CS3FX |
-DA/SP | 39 | 40 | GROUND |
Pin 28 thì thường lựa chọn cáp, nhưng với một số ổ đĩa cũ hơn có thể dùng nó cho sự đồng bộ hóa trục quay giữa nhiều ổ đĩa.
Pin 32 được xác định như -IOCS16 trong ATA-2 nhưng không còn được dùng nữa.
Nhận xét: đi trước một tên tín hiệu (như với -RESET) cho biết tín hiệu hoạt động thấp.”
Các ổ đĩa 2 1/2” trong máy tính kích cỡ máy xách tay (Notebook/laptop) điển hình dùng đầu nối 50 chân được hợp nhất với các chân chỉ cách nhau 2.0mm (0.079”). Phần 40 chân chính của đầu nối thì tương tự như của đầu nối Parallel ATA tiêu chuẩn (ngoại trừ khoảng cách chân vật lý), nhưng có những chân được thêm vào cho nguồn và phần cầu nhảy (jumpering). Cáp cắm vào đầu nối đặc thù này có 44 chân, mang tín hiệu nguồn cũng như ATA tiêu chuẩn. Các chân cầu nhảy (jumper pin) thường có một cầu nhảy trên chúng (vị trí cầu nhảy kiểm soát sự lựa chọn cáp, những thiết lập chính hay phụ). Máy tính thể hiện đầu nối 50 chân được hợp nhất được dùng trong các ổ đĩa 2 1/2” Parallel ATA của máy tính xách tay.
Nhận xét các chân cầu nháy tại những vị trí A-D và các chân ở nhưng vị trí E và F bị tháo bỏ. Một cầu nhảy thường được đặt giữa những vị trí B và D để thiết lập ổ đĩa cho hoạt động lựa chọn cáp. Trong đầu nối này, chân 41 cung cấp nguồn +5V đến thiết kế ổ đĩa (bo mạch điện), chân 42 cung cấp nguồn +5V đến động cơ (các ổ đĩa 2 1/2” dùng động cơ 5V, không giống như các ổ đĩa lớn hơn sử dụng đặc thù động cơ 12V). chân 43 cung cấp một tiếp đất nguồn. Chân cuối cùng (44) được dự trữ và không sử dụng.
Bảng 2 thể hiện sơ đồ chân đầu nối giao diện Parallel ATA được hợp nhất 50 chân khi được dùng trong phần lớn ổ đĩa 2 1/2” (máy tính xách tay).
Bảng 2: Sơ đồ chân đầu nối Parallel ATA được hợp nhất 50 chân 2 1/2”
(ổ đĩa Notebook/Laptop)
Tên tín hiệu | Pin | Pin | Tên tín hiệu |
Jumperpin | A | B | Jumperpin |
Jumperpin | C | D | Jumperpin |
KEY(chân thiếu) | E | F | KEY(chân thiếu) |
-RESET | 1 | 2 | GROUND |
DataBit7 | 3 | 4 | DataBit8 |
DataBit6 | 5 | 6 | DataBit9 |
DataBit5 | 7 | 8 | DataBit10 |
DataBit4 | 9 | 10 | DataBit11 |
DataBit3 | 11 | 12 | DataBit12 |
DataBit2 | 13 | 14 | DataBit13 |
DataBit1 | 15 | 16 | DataBit14 |
DataBit0 | 17 | 18 | DataBit15 |
GROUND | 19 | 20 | KEY (chân thiếu) |
DRQ3 | 21 | 22 | GROUND |
-IOW | 23 | 24 | GROUND |
-IOR | 25 | 26 | GROUND |
I/O CH RDY | 27 | 28 | CSEL |
DACK 3 | 29 | 30 | GROUND |
IRQ 14 | 31 | 32 | Dành riêng |
Address Bit 1 | 33 | 34 | -PDIAG |
Address Bit 0 | 35 | 36 | Address Bit 2 |
-CS1FX | 37 | 38 | -CS3FX |
-DA/SP | 39 | 40 | GROUND |
+5V (Logic) | 41 | 42 | +5V (Motor) |
GROUND | 43 | 44 | Dành riêng |
Lưu ý:
Nhiều nhà sản xuất cáp và bo mạch với chi phí thấp hơn bỏ quên khóa chốt này. Những bo mạch chủ rẻ hơn thường không có chân 20 bị tháo gỡ trên đầu nối ATA của chúng; do vậy chúng không có cáp với chân 20 bị chận. Nếu không dùng đầu nối được bao gồm một vết khía và một cho lồi ra tương ứng trên đầu nối cáp, không có khóa chốt nào và cáp có thể bị cắm ngược. May mắn là hậu quả duy nhất của việc này trong phần lớn trường hợp là thiết bị không hoạt động cho tới khi cáp được cắm theo chiều đúng
Nhận xét rằng một số hệ thống không hiển thị bất kỳ video nào cho đến khi các ổ đĩa ATA phản ứng với lệnh quay (spin-up command), chúng không thể nhận nếu cáp bị nối kết ngược. Vì vậy, nếu bạn nối kết một ổ đĩa ATA không khóa chốt vào máy tính, bật máy tính, dường như thể hệ thống bị khóa lại (không nhìn thấy bất kỳ điều gì trên màn hình), kiểm tra cáp ATA.
Trong những tình huống hiếm hoi bạn đang ráp vào và làm phù hợp các mục, bạn có thể gặp phải cáp với chân 20 bị chận (như nó vốn dĩ) và một bo vẫn còn chân 20. Trong trường hợp này, bạn có thể bẻ rời chân 20 khỏi bo mạch hay quá cân nhắc đắn đo thì tháo gỡ khối chận khỏi cáp hay thay cáp bằng loại cáp không có chân bị chặn. Một số cáp có khối chận được lắp đặt tạm thời như một phần của đầu nối, trong trường hợp này bạn phải bẻ rời chân 20 khỏi bo mạch hoặc đầu cuối thiết bị hay sử dụng một cáp khác.
Quy luật đơn giản của ngón tay cái là chân 1 nên được hướng về đầu nối nguồn trên thiết bị, thông thường tương ứng với sọc trên cáp.